HẠM ĐỘI NAM HẢI

Hạm đội Nam Hải (South Sea Fleet, SSF) có trụ sở chính tại Trạm Giang, tỉnh Quảng Đông (ban đầu ở Quảng Châu). Lúc đầu, sức mạnh của SSF chủ yếu bao gồm các tàu thuyền của Quốc dân đảng trước đây bỏ lại, có nhiệm vụ là bảo vệ thành phố Quảng Châu và các khu vực sông Châu Giang. Sự phát triển của hạm đội, ban đầu rất chậm, vì phần lớn ngành công nghiệp đóng tàu của Trung Quốc nằm ở các bờ biển phía Bắc hoặc phía Đông. Trong những năm 1970, được bổ sung một lực lượng lớn do xung đột ở quần đảo Hoàng Sa và các bãi đá ngầm khác ở Biển Đông. Năm 1974, SSF đã đánh chiếm quần đảo Hoàng Sa từ Việt Nam Cộng Hòa, năm 1988 giao chiến với lực lượng Hải quân Việt Nam, đánh chìm một tàu chiến của Việt Nam và làm hư hỏng một tàu chiến khác.

Hầu hết các tàu mặt nước của SSF đóng tại căn cứ hải quân Trạm Giang, trong khi tất cả các tàu ngầm của hạm đội đều ở căn cứ Hải quân Yulin (Du Lâm), trên đảo Hải Nam. SSF có nhiều căn cứ khác bao gồm Quảng Châu, Hải Khẩu, Sán Đầu, Mã Vĩ và Bắc Hải, trong khi các căn cứ không quân hải quân ở Lingshui (Linh Thủy), Haikou (Hải Khẩu), Sanya (Tam Á), Zhanjiang (Trạm Giang) và Guiping (Quế Bình). Địa bàn hoạt động của hạm đội được chia thành 6 khu vực.

SSF chia thành các cơ quan và đơn vị (Functional Departments):
1- Bộ Tham mưu.
2- Cục Chính trị.
3- Ủy ban Kiểm tra.
4- Cục Kỹ thuật.
5- Cục Hậu cần.
6- Các đơn vị trực thuộc.

7 căn cứ Hải quân chính gồm:
1- Yulin (Du Lâm), Đảo Hải Nam
2- Guangzhou (Quảng Châu)
3- Haikou (Hán Khẩu)
4- Shantou (Sán Đầu)
5- Mawei (Mã Vĩ)
6- Beihai (Bắc Hải)
7- Đảo Stonecutters, Hồng Kông – Quân đồn trú Quân đội TQ tại Hồng Kông.

Lực lượng tàu thuyền

Hạm đội Nam Hải hiện có hơn 120 tàu chiến các loại, trong đó có 1 tàu sân bay, 1 tàu đổ bộ tấn công, 20 tàu khu trục, 19 khinh hạm, 22 tàu hộ vệ, 10 tàu ngầm hạt nhân, 17 tàu ngầm thông thường, 5 tàu đổ bộ và 14 tàu quét mìn, 8 tàu tiếp tế toàn diện, 3 tàu chở dầu hạm đội, 1 tàu trinh sát, 2 tàu thử nghiệm, 1 tàu cứu hộ viễn dương và 2 tàu bệnh viện.

Căn cứ Không quân Hải quân (5): Lingshui (Lăng Thủy); Haikou (Hải Khẩu); Sanya (Tam Á); Zhanjiang (Trạm Giang); Guiping (Quế Bình).

HẠM ĐỘI TÀU NAM HẢI (FLEET)
Tàu sân bay (1 tàu): Shandong (Sơn Đông (17).
Tàu bến đổ bộ trực thăng (Type 075) (1 tàu): Hải Nam (31).
Tàu khu trục (destroyers):
+ Type 055 (4 tàu): Hàm Dương (108), Tuân Nghĩa (107), Diên An (106), Đại Liên (105).
+ Type 052D/ Luyang III (Lữ Dương III) (9 tàu): Kunming (Côn Minh, 172); Changsha (Trường Sa, 173); Hefei (Hợp Phì, 174); Yinchuan (Ngân Xuyên, 175); Tiêu Tác (163), Trạm Giang (165, kỳ hạm), Quế Lâm (164), Nam Ninh (162), Hồi Hột (161).
+ Type 052C/ Lanzhou/ Luyang II (Lữ Dương II) (2 tàu): Lanzhou (Lan Châu, 170); Haikou (Hải Khẩu, 171)
+ Type 052B/ Quảng Châu/ lớp Luyang (Lữ Dương I) (2 tàu): Guangzhou (Quảng Châu, 168); Wuhan (Vũ Hán, 169).
+ Type 051B/ lớp Luhai (1 tàu): Shenzhen (Thâm Quyến, 167, kỳ hạm).

Khinh hạm (Frigates):
+ Type 054A – lớp Jiangkai II (Giang Khải II) (10 tàu): Huangshan (Hoàng Sơn, 570); Yuncheng (Vận Thành, 571); Yulin (Ngọc Lâm, 569); Hengshui (Hành Thủy, 572); Liuzhou (Liễu Châu, 573); Sanya (Tam Á, 574); Yueyang (Nhạc Dương, 575); Hàm Ninh (500), Hứa Xương (536), Hành Dương (568).
+ Type 053H3 – lớp Jiangwei II (Giang Vệ II) (2 tàu): Miên Dương (528), Lạc Dương (527).

Tàu hộ vệ (Corvettes):
+ Type 056A (15 tàu): Tô Quan (666 trước đây là 504), Kinh Môn (667 trước đây là 506), Đồng Nhân (644 trước đây là 507), Khúc Kinh (668 trước đây là 508), Lục Bàn Thủy (669 trước đây là 514), Hán Trung (648 trước đây là 520), Tô Ninh (646 trước đây là 551), Quảng Nguyên (649 trước đây là 552), Nam Sùng (647 trước đây là 557), Phàn Chi Hoa (621), Quảng An (622), Bá Trung (625), Ngô Châu (626), Ân Sư (627), Vĩnh Châu (628).
+ Type 037IG, Type 037II (6 tàu): Phục Định (766), Phúc An (767), Thuận Đức (771), Nam Hải (772, nghỉ hưu ngày 15/10/2021), Liên Giang (774), Tân Hội (775).

Tàu ngầm hạt nhân:
+ Type 093 (4 tàu): 410 (Trường Chinh 2), 409 (Trường Chinh 1), 408 (Trường Chinh 13), 407 (Trường Chinh 14).
+ Type 094 (6 tàu): 421 (Trường Chinh 18), 417 (Trường Chinh 17), 414 (Trường Chinh 12), 412 (Trường Chinh 10), 413 (Trường Chinh 11), 411 (Trường Chinh 9).

Tàu ngầm diesel-điện:
+ Type 039 (5 tàu): 322, 324, 325, 326 và 329.
+ Lớp Kilo 636M (4 tàu): 370, 371, 372 và 373.
+ Type 035 (8 tàu): 312, 311, 310, 309, 308, 307, 306 và 305.

Tàu đổ bộ:
+ Type 071 (5 tàu): Côn Lôn Sơn (998), Cương Sơn (999), Trường Bạch Sơn (989), Ngũ Chỉ Sơn (987), Kỳ Liên Sơn (985).
+ Type 072A – lớp Yuting III (Vũ Đình III) (6 tàu): Huading Shan (Hoa Đỉnh Sơn 992); Luoxiao Shan (Tiêu Chiến Sơn, 993); Daiyun Shan (Đại Vân Sơn, 994); Wanyang Shan (Vạn Dương Sơn, 995); Laotie Shan (Lão Tiên Sơn, 996); Lühua Shan (Lục Hoa Sơn, 997).
+ Type 072III – lớp Yuting II (Vũ Đình II) ( 6 tàu): Emei Shan (Nga Mi Sơn, 991); Đan Hạ Sơn (934), Tuyết Phong Sơn (935), Hải Dương Sơn (936), Thanh Thành Sơn (937), Lữ Lương Sơn (938).
+ Type 073A: Hoa Sơn (945), Tùng Sơn (946), Lư Sơn (947), Tuyết Sơn (948), Hành Sơn (949), Thái Sơn (950).

Tàu bảo đảm (Replenishment ships, Supports):
+ Type 093 – lớp Fuchi I (Phúc Chì I) (1 tàu): Weishanhu (Vệ Sơn Hồ, 887).
+ Type 093A – lớp Fuchi II (Phúc Chì II) (2 tàu): Honghu (Hồng Hổ, 963), Luomahu (Lạc Mã Hổ, 964).
+ Type 904 – lớp Dayun (Đại Vân), trong đó 2 tàu Type 094 – Jingpohu (Kính Bạc Hồ, 884, nghỉ hưu ngày 15/7/2019); Dongtinghu (Động Đình Hồ, 883); 1 tàu Type 094A – Fuxianhu (Phúc Tiên Hồ, 888); 3 tàu Type 094B – Junshanhu (Tuấn Sơn Hồ, 961), Luguhu (Lục Cô Hồ, 962), 965 (đang đóng).
+ Type 908 – lớp Fusu (1 tàu): Qinghaihu (Thanh Hải Hồ, 885).

Tàu phục vụ (Auxiliary ships):
+ Tàu quét mìn Type 081 (6 tàu): Hạc Sơn (844), Trương Thục (843), Đài Sơn (842), Tiểu Yết (841), Luxi (840), Lưu Dương (839).
+ Tàu quét mìn Type 082I (6 tàu): Dương Sóc (822), Vĩnh Thuận  (823), Đại Tân (824), Hoa Dung (825), Rồng Giang (826), Quỳnh Hải (827).
+ Tàu quét mìn Project 6610 (2 tàu): Đẩu Môn (838), Lã Bố (850).
+ Tàu trinh sát (3 tàu): Thiên Thủy (797 nguyên bản 857), Hải Vương (852), Thiên Vương (853).
+ Tàu thử nghiệm (2 tàu): Sùng Tổ (893), Lý Tứ Quang (894).
+ Tàu cứu hộ đại dương Type 925 (1 tàu): Phú Lâm Đảo (863).
+ Tàu chở quân lớp Qiongsha (Hùng Sa) (6 tàu): NY830; NY831; NY832; NY833; NY834; NY835
+ Tàu bệnh viện (2 tàu): Hữu Nghị (861), Hữu Ái (862).

Tàu thuyền theo đơn vị

Chi đội khu trục 2, đóng tại Mã Vỹ, Trạm Giang, Quảng Đông (8 tàu khu trục và 6 khinh hạm).
– Type 052D (5 tàu): 163 Tiêu Tác (2022), 165 Trạm Giang (2021), 164 Quế Lâm (2021), 162 Nam Ninh (2021), 161 Hồi Hột (2019).
– Type 052B (2 tàu): 169 Vũ Hán (2004), 168 Quảng Châu (2004).
– Type 051B (1 tàu): 167 Thâm Quyến (1999).
– Type 054A (6 tàu): 500 Hàm Ninh (2018), 536 Hứa Xương (2017), 569 Ngọc Lâm (2010), 571 Vận Thành (2010), 568 Hành Dương (2008), 570 Hoàng Sơn (2008).

(Chi đội trực thuộc Hạm đội, có thể bao gồm các Lữ đoàn, Hải đoàn, Hải đội)

Chi đội khu trục 9, đóng tại vịnh Á Long, Tam Á, Hải Nam (10 khu trục hạm và 4 khinh hạm).
– Type 055 (4 tàu): 108 Hàm Dương (2023), 107 Tuân Nghĩa (2022), 106 Diên An (2022), 105 Đại Liên (2021).
– Type 052D (4 tàu): 175 Ngân Xuyên (2016), 174 Hợp Phì (2015), 173 Trường Sa (2015), 172 Côn Minh (2014).
– Type 052C (2 tàu): 171 Hải Khẩu (2005), 170 Lan Châu (2005).
– Type 054A (4 tàu): 574 Tam Á (2013), 575 Nhạc Dương (2013), 573 Liễu Châu (2012), 572 Hành Thủy (2012).

Căn cứ Quảng Châu (đang được tái cấu trúc)

Chi đội tàu hộ vệ 17 (1 khinh hạm và 7 tàu hộ vệ).
– Khinh hạm Type 054A (1 tàu): 540 Tây Xương (2022).
– Tàu hộ vệ Type 056A (7 tàu): 624 Tùy Châu (2020), 620 Cám Châu (2020), 621 Phàn Chi Hoa (2020), 623 Văn Sơn (2019), 622 Quảng An (2019)), 647 Nam Sung (2018), 646 Toại Ning (2017).

Chi đội tàu hộ vệ 18 (10 tàu hộ vệ)
Type 056A (đóng ở Bắc Hải) (10 tàu): 630 Aba (2021), 629 Đồng Lăng (2021), 631 Thiên Môn (2021), 607 Lai Vu (2021), 627 Ân Thi (2020), 628 Vĩnh Châu (2020), 625 Ba Chung (2019), 626 Ngô Châu (2019), 649 Quảng Nguyên (2017), 648 Hán Trung (2017).
Lữ đoàn săn tàu ngầm 84, 2 tàu tên lửa Type 037IG đóng ở Dương Phố: 766 Phúc Đức (1996), 767 Phúc An (1996).
Lữ đoàn quét mìn 10, đóng quân ở Tân Hội, Giang Môn:
– Type 081 (6 tàu): 844 Hạc Sơn (2013), 843 Chương Thục (2013), 842 Đài Sơn (2012), 841 Tiểu Yết (2012), 840 Luxi (2007), 839 Lưu Dương (2007).
– Type 082II (1 tàu): 809 Khai Bình (2015).
Lữ đoàn quét mìn 76, đóng quân ở Từ Văn, Trạm Giang:
– Type 082I (6 tàu): 827 Quỳnh Hải, 826 Rồng Giang, 825 Hoa Dung, 824 Đại Tân, 823 Vĩnh Thắng, 822 Dương Sóc.
Lữ đoàn tàu tên lửa tấn công nhanh, đóng tại đảo Thượng Xuyên, thành phố Đài Sơn: Tàu tên lửa tấn công nhanh Type 022

Căn cứ Ngọc Lâm (đang được tái cơ cấu)

Chi đội khinh hạm 19, đóng tại Ngọc Lâm, Tam Á (4 khinh hạm, 2 tàu hộ vệ, 5 tàu tên lửa).
– Khinh hạm Type 054A (2 tàu): 552 Nghi Tân (2023), 551 Mậu Danh (2022).
– Khinh hạm Type 053H3 (2 tàu): 528 Miên Dương (2005), 527 Lạc Dương (2005).
– Tàu hộ vệ Type 056A (2 tàu): 669 Lục Bàn Thủy (2017), 668 Khúc Tĩnh (2016).
– Tàu tên lửa Type 037IG (3 tàu): 751 Kim Sa (1991), 753 Đông An (1995), 754 Lâm Vũ (1995).
– Tàu tên lửa Type 037II (2 tàu): 774 Liên Giang (2001), 775 Tân Hội (1999).
Lữ đoàn tàu tuần tra Nam Sa, đóng tại Ngọc Lâm, Tam Á (1 khinh hạm).
Khinh hạm Type 053H1 (đã nghỉ hưu): 553 Thiều Quang (1985).
Lữ đoàn tàu phục vụ: Tàu tiếp tế toàn diện Type 903 (1 tàu): 887 Hồ Ngụy Thiện (2004).

Chi đội tàu ngầm 32, đóng tại Ngọc Lâm, Tam Á (8 tàu ngầm).
– Type 039G (4 tàu): 324, 325, 326 và 329.
– Lớp Kilo 636M (4 tàu): 372, 373, 374 và 375.

Chi đội tàu ngầm 52, đóng tại đảo Hạ Xuyên, thành phố Đài Sơn (9 tàu ngầm).
– Type 035G (4 tàu): 305, 306, 307 và 308 (đã nghỉ hưu).
– Type 035B (5 tàu): 309, 310, 311, 312 và 313.
– Type 039B (2 tàu).

Chi đội tàu đổ bộ 6, đóng tại Trạm Giang, thuộc quyền quản lý của Lữ đoàn tàu đổ bộ 2, 16 và 17 (24 tàu).
– Tàu đổ bộ tấn công Type 075 (1 tàu): 31 Hải Nam (2021).
– Tàu đổ bộ tổng hợp Type 071 (5 tàu): 985 Kỳ Liên Sơn(2020), 987 Ngũ Chỉ Sơn (2019), 989 Trường Bạc Sơn (2012), 999 Tĩnh Cương Sơn (2011), và 998 Côn Lôn Sơn (2007).
– Tàu đổ bộ cỡ lớn Type 072A (6 tàu): 996 Lão Sơn (2005), 995 Vạn Dương Sơn (2004), 997 Vân Võ Sơn (2004), 994 Đại Vân Sơn (2004), 993 Tiêu Chiến Sơn (2003), 992 Hoa Đỉnh Sơn (2003).
– Tàu đổ bộ Type 072III (6 tàu): 936 Đại Dương Sơn (1996), 937 Thanh Thành Sơn (1996), 938 Lữ Lương Sơn (1996), 934 Đan Hà Sơn (1995), 935 Tuyết Phong Sơn (1995), 991 Nga Mi Sơn (1992).
– Tàu vận tải đổ bộ Type 073A (6 tàu): 945 Hoa Sơn (2004), 946 Tùng Sơn (2004), 947 Lộc Sơn (2004), 948 Tuyết Sơn (2004), 949 Hành Sơn (2004), 950 Đài Sơn (2004).

Chi đội tàu hỗ trợ chiến đấu số 3, đóng tại Xích Khản, Trạm Giang:
– Tàu tiếp tế toàn diện Type 901 (1 tàu): 967 Trà Gan Hồ (2018).
– Tàu tiếp tế toàn diện Type 903 (1 tàu): Tàu 887 Vệ Sơn Hồ (2004).
– Tàu tiếp liệu tổng hợp Type 903A (2 tàu): 964 Lạc Mã Hồ (2016), 963 Hồng Hồ (2016).
– Tàu tiếp tế toàn diện Type 908 (1 tàu): 885 Thanh Hải Hồ(1996).
– Tàu tiếp tế đảo và đá ngầm Type 904B (2 tàu): 962 Lỗ Quy Hồ (2015), 961 Tuấn Sơn Hồ (2015).
– Tàu tiếp tế đá ngầm đảo Type 904A (1 tàu): 888 Phúc Tiên Hồ (2007).
– Tàu cung cấp đảo và đá ngầm Type 904 (1 tàu): 884 Kinh Pha Hồ (1992) (ngừng hoạt động vào ngày 15/7/2019), 883 Động Đình Hồ (1992).
Lữ đoàn tàu cứu hộ, có trụ sở tại Xích Khản, Trạm Giang:
– Tàu cứu hộ đại dương Type 925 (1 tàu): 863 Đảo Phú Lâm (1980).
– Tàu kéo đại dương đặc biệt công suất lớn lớp Tuqiang (2 tàu): Nam Đà 189 (2012) và Nam Đà 181.
Lữ đoàn tàu trinh sát, đóng tại Maxie, Trạm Giang:
– Tàu trinh sát điện tử Type 815A (3 tàu): 797 Trịnh Thiên Toàn (2017, trước đây là 857), 852 Hải Vương (2015) và 853 Thiên Vương (2010).
– Tàu Nam Chuyển, Triển Chiêu.
– Tàu Nam Điệu, Trạm Nguyên (nhiều tàu).
Lữ đoàn tàu khảo sát biển, đóng tại Hải Châu, Quảng Châu:
– Tàu khảo sát toàn diện biển Type 636A (1 tàu): Hải Dương 26 (2016) nguyên là Hải Dương 23/873 Tiền Học Sâm (2015).
– Tàu khảo sát catamaran 1.500 tấn đóng mới (2 tàu): Nance 430 (2013), Nance 429 (2013).
Lữ đoàn tàu phục vụ, đóng quân tại Xích Khản, Trạm Giang:
– Tàu Nam Hữu, Nam Vân, Nam Tần

Sư đoàn hỗn hợp số 8, HNA, Calais:
J-11B, H-6G, H-6.

Sư đoàn hỗn hợp số 9, HNA, Lăng Thủy:
– J-11B, JH-7A, Ka-28, Z-9C./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *