TÊN LỬA KHÔNG ĐỐI ĐẤT (Air-to-surface missile)

Tên lửa không đối đất ASM (air-to-surface missile) hoặc tên lửa không đối đất AGM (air-to-ground missile) là tên lửa được thiết kế để phóng từ máy bay quân sự vào các mục tiêu trên đất liền hoặc trên biển. Ngoài ra còn có các loại bom lượn (glide bomb) không có điều khiển không được coi là tên lửa. Hai hệ thống đẩy phổ biến nhất cho tên lửa không đối đất là động cơ tên lửa (rocket motor), thường có tầm bắn ngắn hơn và động cơ phản lực (jet engine) tầm xa hơn, chậm hơn. Một số tên lửa không đối đất do Liên Xô thiết kế được trang bị động cơ phản lực, giúp chúng có tầm bắn xa và tốc độ cao.

Dẫn hướng cho tên lửa không đối đất thường thông qua laze, hồng ngoại, quang học hoặc thông qua tín hiệu dẫn hướng vệ tinh. Loại dẫn hướng phụ thuộc vào loại mục tiêu. Ví dụ, tàu có thể bị phát hiện thông qua radar thụ động hoặc radar chủ động, kém hiệu quả hơn đối với nhiều mục tiêu trên bộ, nhỏ, di chuyển nhanh.

Có một số tương đồng giữa tên lửa không đối đất và tên lửa đất đối đất. Ví dụ, có một phiên bản Tomahawk phóng từ trên không, được thay thế bởi AGM-86 (một tên lửa hành trình cận âm phóng từ trên không của Mỹ). Các tên lửa khác được sử dụng trong cả hai vai trò bao gồm tên lửa chống hạm Penguin và Harpoon AGM-84. Nhiều tên lửa không đối đất có thể được sử dụng để chống lại cả mục tiêu trên tàu và trên bộ, mặc dù một số tên lửa phải được sửa đổi để thực hiện một vai trò khác; ví dụ, tên lửa tấn công mặt đất dự phòng AGM-84E là phiên bản tấn công mặt đất của Harpoon.

Một lợi thế lớn của tên lửa không đối đất để tấn công mặt đất bằng máy bay là khoảng cách xa mà chúng mang lại: tên lửa có thể được phóng từ xa mà không đến trong phạm vi phòng không của mục tiêu. Hầu hết các tên lửa không đối đất đều bắn và quên từ khoảng cách xa, cho phép kẻ tấn công rút lui mà không cần tiếp cận thêm sau khi phóng. Một số tên lửa (thường là tên lửa hành trình hoặc tên lửa chống hạm) có tầm bắn đủ xa để phóng qua đường chân trời, tự động tìm mục tiêu.

Các loại tên lửa không đối đất bao gồm:
– tên lửa dẫn đường chống tăng phóng từ trên không (air-launched anti-tank guided missiles) (thường phóng từ trực thăng);
tên lửa hành trình phóng từ trên không (air-launched cruise missile);
– tên lửa chống hạm phóng từ trên không (air-launched anti-ship missile);
tên lửa chống bức xạ (anti-radiation missile).

Thông thường, máy bay phóng bay càng cao và nhanh thì tầm bắn của một tên lửa cụ thể càng xa. Đối với tên lửa tầm xa, sự khác biệt này có thể tương đối nhỏ, nhưng tên lửa tầm ngắn (như AGM-65 Maverick) có tầm bắn xa hơn nhiều khi phóng ở độ cao.

Đã có những ví dụ về tên lửa đạn đạo phóng từ trên không (GAM-87 Skybolt), nhưng chúng rất hiếm. Đôi khi tên lửa không đối đất được chia thành các loại chiến thuật và chiến lược. Thông thường, các tên lửa có đầu đạn hạt nhân hoặc chất nổ hóa học nhỏ được phân loại là chiến thuật và đầu đạn hạt nhân lớn là chiến lược.

Danh sách tên lửa đất đối không

Nhật Bản: ASM-1; ASM-2; ASM-3; Type 90 (tên lửa không đối hạm, không đối đất).

Ác-hen-ti-na: MP-1000 Martín Pescador; AS-25K.

Brazil: MAR-1 (tên lửa chống bức xạ); FOG-MPM (tên lửa đa năng dẫn đường bằng sợi quang); AVTM-300 (tên lửa hành trình).

Trung Quốc: C-101; C-601; C-602; C-611; C-701; C-704; C-705; C-801; C-802; C-805; Trường Phong 1; Trường Phong 2; DH-10; dòng FL; FL-8; FL-9; FL-10; FL-7; HJ-8; HJ-9; HJ-10; HJ-73; HN-1; HN-3; HN-2; dòng HY; KD1; KD2; KD-63; KD-88; LMD-002; LMD-003; Sky Arrow 90; dòng SY; TBI; TL-6; TL-10; YJ-12; YJ-22; YJ-62; YJ-63; YJ-82; YJ-83; YJ-91; ZD1.

Pháp: AS.11; AS.12; AS.15TT; AS.20; AS.30; AS.30 TCA; Laser AS.30; AS.37 Martel; ARMAT; HOT; Exocet; Mistral; SCALP EG; TRIGAT LR; Apache; ASMP; ASMP-A; AASM; MLP; ANL.

Đức: Taurus KEPD 350; RMIGER; PARS 3 LR; HOT; AS.34 Kormoran; RBS-15 (hợp tác với Thụy Điển).

Hy Lạp: HSC-1 Makedon

Ấn Độ: BrahMos; HeliNa (Dhruvastra); SANT; Rudram-1; NASM-SR.

Israel: Popeye; Nimrod; Luz.

Iran: Ghazed 3; Zoobin; Bina; Rust-1; Fajr-4; Sattar 1; Sattar 2; Sattar 3; Sattar 4; Ghaem.

Na Uy: Penguin; Naval Strike Missile.

Pa-ki-xtan: Baktar-Shikan; H-2 SOW; H-4 SOW; Ra’ad; Ra’ad-II; Barq; Takbir; GIDS REK; HAFR-1; HAFR-2; RPB-1.

Nam Phi: Denel ZT3 Ingwe (tên lửa chống tăng dẫn đường bằng laser); Denel Mokopa (tên lửa đất đối không); Kentron TORGOS (tên lửa hành trình cận âm phóng từ trên không);  Denel (tên lửa dẫn đường cỡ nhỏ).

Thụy Điển: Rb 05; RBS15.

Đài Loan: Hùng Phong II; Sky Sword IIA (tên lửa chống bức xạ); Vạn Chiến.

Thổ Nhĩ Kỳ: Cirit; UMTAS; MAM (đạn siêu nhỏ thông minh); MAM-C; MAM-L; MAM-T; SOM (tên lửa hành trình phóng từ máy bay); Akbaba (tên lửa chống bức xạ); TUBITAK-SAGE KUZGUN (đạn dược tiết kiệm chi phí tương hỗ mô-đun hiện đại); KUZGUN-TJ (biến thể trang bị động cơ phản lực); KUZGUN-SS (biến thể lượn); KUZGUN-KY (biến thể chạy bằng tên lửa nhiên liệu rắn); BOZOK (Phiên bản mini của KUZGUN, được thiết kế riêng cho UAV).

Anh: Blue Steel; Brimstone; Green Cheese (bị hủy bỏ năm 1956); ALARM; Storm Shadow; BAe Sea EagleGAM-87 Skybolt (tên lửa đạn đạo phóng từ trên không – hủy bỏ); Tên lửa đa năng hạng nhẹ; SPEAR 3.

Hoa Kỳ:

+ Không còn phục vụ hay đã bị hủy: AGM-12 Bullpup; AGM-22 (dự án ngừng vào những năm 1980, vẫn được sử dụng hạn chế); AGM-28 Hound Dog; AGM-45 Shrike; AGM-53 Condor; AGM-62 Walleye; AGM-63; AGM-64 Hornet; AGM-65 Maverick (đang phục vụ); AGM-69 SRAM; AGM-76 Falcon; AGM-78 Standard ARM; AGM-79 Blue Eye; AGM-80 Viper; AGM-83 Bulldog; AGM-87 Focus; AGM-122 Sidearm; AGM-123 Skipper; AGM-124 Wasp; AGM-129 ACM; AGM-130; AGM-131 SRAM II; AGM-136 Tacit Rainbow; AGM-137 TSSAM; AGM-153; AGM-159 JASSM; AGM-169; GAM-87 Skybolt.

+ Đang phục vụ: AGM-84 Harpoon; AGM-86 ALCM; AGM-88 HARM; AGM-112 (dành riêng khi chương trình đổi tên thành GBU-15); AGM-114 Hellfire; AGM-119 Penguin; AGM-142 Have Nap; AGM-154 JSOW; AGM-158 JASSM; AGM-176 Griffin; AGM-X; Tên lửa khả năng tiên tiến nhỏ (SACM); BOLd Orion; Xử Nữ cao cấp (nguyên mẫu); Dự án Vũ khí siêu âm thở bằng không khí; AGM-179 JAGM; AGM-183A ARRW; LRSO.

Liên Xô/ Nga: R-82; S-5; S-8; S-13; S-24; S-25; Kh-15; Kh-20; Kh-22 (tên NATO: AS-4 Kitchen; Nga: Х-22); Kh-23/Kh-66 Grom (AS-7 Kerry; tiếng Nga: Х-23 Гром, “Thunder”); Kh-25 (AS-10 Karen); Kh-29 (AS-14 Kedge); Kh-31 (AS-17 Krypton); Kh-32 (AS-4 Krypton); Kh-38; Kh-45; Kh-59 (AS-13 Kingbolt); Kh-90 (AS-X-19 Koala); KS-1 Komet (Kennel AS-1); K-10S (AS-2 Kipper); Kh-20 (AS-3 Kangaroo); Kh-22 (AS-4 Kitchen); KSR-2 (AS-5 Kelt); KSR-5 (AS-6 Kingfish); Kh-23 Grom (AS-7 Kerry); 9K114 Shturm (AT-6 Spiral); Kh-28 (AS-9 Kyle); Kh-25 (AS-10 Karen); Kh-58 (AS-11 Kilter); Kh-25 (AS-12 Kegler); Kh-59 (AS-13 Kingbolt); Kh-29 (AS-14 Kedge); Kh-47M2 Kinzhal (AS-24 Killjoy); Kh-55 (AS-15 Kent); Kh-15 (AS-16 Kickback); Kh-31 (AS-17 Krypton); AS-18 Kazoo (Kh-59M Ovod-M); Kh-80 (AS-19 Koala); Kh-35 (AS-20 Kayak); Hermes-A./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *