LSM (Landing ship medium) là một tàu tấn công đổ bộ của Hải quân Hoa Kỳ (USN) trong Thế chiến II. Với kích thước nằm giữa Tàu đổ bộ tăng (LST) và Tàu đổ bộ bộ binh (LCI), 558 chiếc LSM đã được chế tạo cho USN từ năm 1944 đến năm 1945. Hầu hết các tàu được đóng trên khung này là phương tiện vận tải thông thường, trong khi vài chục chiếc đã được chuyển đổi trong quá trình xây dựng sang các vai trò chuyên dụng. Hầu hết các LSM đã bị loại bỏ trong Chiến tranh Lạnh, nhưng một số đã được Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ bán cho các quốc gia nước ngoài hoặc các công ty vận chuyển tư nhân.
OPNAV N95 đã thiết lập một chương trình LSM mới vào năm 2020. LSM mới sẽ dài từ 100 đến 120 m, có thể hoạt động với tốc độ 22 hl/g và có tầm hoạt động 10.000 km (5.500 hl). Theo một câu chuyện trên Công báo Thủy quân lục chiến tháng 3/2023, chi phí sẽ thấp hơn nhiều so với vận chuyển bằng phương tiện đổ bộ truyền thống. Tác phẩm gợi ý rằng một Trung đoàn duyên hải MLR (Marine Littoral Regiment) sẽ cần 9 LSM. Để so sánh, lớp Jason của Hải quân Hy Lạp dài khoảng 115 m, với tốc độ tối đa 18 hl/g.
LSM-1 (Vận tải)
– Lượng giãn nước: 539 tấn (rỗng); 914 tấn (đầy tải)
– Chiều dài: 62,03 m
– Chiều rộng: 10 m
– Mớn nước:
+ Không tải: 1,07 m (mũi); 2,34 m (lái)
+ Đầy tải: 1,93 m (mũi); 2,51 m (lái)
– Động lực đẩy: Động cơ diesel Fairbanks-Morse hoặc GM Cleveland, 2.800 shp (2.088 kW), truyền động trực tiếp, 2 chân vịt
– Tốc độ: 13,3 hl/g (24,6 km/h)
– Phạm vi hoạt động: 5.000 hl (9.300 km) ở tốc độ 7 hl/g (13 km/h)
– Sức chở:
+ 5 × xe tăng hạng trung hoặc
+ 3 × xe tăng hạng nặng (tải trọng tối đa 150 tấn, cập bờ) hoặc
+ 6 × LVT hoặc
+ 9 × DUKW
– Quân đổ bộ: 54 quân
– Thủy thủ đoàn: 4 sĩ quan, 54 nhập ngũ
– Vũ khí:
+ 2 x 40 mm AA
– 4-6 × 20 mm (phòng không, thường là 4 khẩu nếu Bofors xuất xưởng).
LSM(R)-188 (Tên lửa)
– Lượng giãn nước:
+ 984 tấn: (LSM(R)-188 đến LSM(R)-195
+ 1.024 tấn: LSM(R)-196 đến LSM(R)-199
– Chiều dài: 62,03 m
– Chiều rộng: 10 m
– Mớn nước: 1,68 m (mũi); 1,75 m (lái)
– Động lực đẩy: Động cơ diesel GM Cleveland, 2.800 shp (2.088 kW), dẫn động trực tiếp, 2 chân vịt
– Tốc độ: 13,2 hl/g (24,4 km/h)
– Phạm vi hoạt động: 5.000 hl (9.300 km) ở tốc độ 7 hl/g (13 km/h)
– Thủy thủ đoàn: 5 sĩ quan, 76 nhập ngũ
– Vũ khí:
+ LSM(R)-188 đến LSM(R)-195: 1 x 5″/38; 2 x 40 mm AA; 3 x 20 mm AA; 85 x 1 x Mk. 51 (bệ phóng tên lửa tự động)
+ LSM(R)-196 đến LSM(R)-199: 1 x 5″/38; 2 x 40 mm AA; 75 x 4 ray Mk. 36 (bệ phóng tên lửa); 30 x 6 đường ray Mk. 30 (bệ phóng tên lửa); 85 x 1 x Mk. 51 (bệ phóng tên lửa tự động).
LSM(R)-401 (Tên lửa)
– Lượng giãn nước: 1.194 tấn
– Chiều dài: 62,03 m
– Chiều rộng: 10 m
– Mớn nước: 2,36 m
– Động lực đẩy: Động cơ diesel GM Cleveland, 2.800 shp (2.088 kW), dẫn động trực tiếp, 2 chân vịt
– Tốc độ: 13 hl/g (24 km/h)
– Phạm vi: 5.000 hl (9.300 km) ở tốc độ 7 hl/g (13 km/h)
– Thủy thủ đoàn: 6 sĩ quan, 137 nhập ngũ
– Vũ khí:
+ 1 x 5″/38
+ 2 x 40 mm AA
+ 4 x 20 mm AA
+ 4 x 110 mm (cối)
+ 8-10 x 130 mm Ship-to-Sshore 5 inch (bệ phóng tên lửa, nạp liên tục).
LSM(R)-501 (Tên lửa)
– Lượng giãn nước: 1.194 tấn
– Chiều dài: 62,03 m
– Chiều rộng: 10,52 m
– 2,36 m
– Động lực đẩy: Động cơ diesel GM Cleveland, 2.800 shp (2.088 kW), truyền động trực tiếp, 2 chân vịt
– Tốc độ: 13 hl/g (24 km/h)
– Phạm vi hoạt động: 5.000 hl (9.300 km) ở tốc độ 7 hl/g (13 – Thủy thủ đoàn: 6 sĩ quan, 137 nhập ngũ
– Vũ khí:
+ 1 x 5″/38
+ 4 x 40 mm AA
+ 8 x 20 mm AA
+ 4 x 110 mm (cối)
+ 20 x 130 mm (bệ phóng tên lửa bờ, tải liên tục).
Tàu nâng cứu hộ lớp Gypsy
– Lượng giãn nước: 829 tấn
– Chiều dài: 68,50 m
– Chiều rộng: 10,62 m
– Mớn nước: 2,54 m
– Động lực đẩy: Động cơ diesel Fairbanks-Morse, 1.440 shp (1.074 kW), truyền động trực tiếp, 2 chân vịt
– Tốc độ: 13 hl/g (24 km/h)
– Phạm vi hoạt động: 4.900 hl (9.100 km) ở tốc độ 12 hl/g (22 km/h)
– Thủy thủ đoàn: 65 sĩ quan và nhập ngũ
– Vũ khí: 2 x 20 mm AA.
Tàu đổ bộ hạng nhẹ (LAW)
Kể từ tháng 2/2023, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đã đề xuất mua từ 18 đến 35 LSM hiện đại; khái niệm LSM này trước đây được gọi là Tàu chiến đổ bộ hạng nhẹ LAW (Light Amphibious Warship)./.