CHIẾN DỊCH QUÂN SỰ (Military operation)

Là một ngôn ngữ còn trẻ, đối với Tiếng Việt mà nói, các khái niệm “military campaign” và “military operation” nói chung sẽ gây xoắn não. Hiểu một cách tóm lược, “campaign” về tiến hành chiến tranh – là một hoạt động quân sự lớn hơn “operation” ở quy mô, thời gian, khu vực triển khai. Tuy nhiên, ở lĩnh vực lý luận, “operation” là một khái niệm trung gian giữa “strategy” (chiến lược) và “tactic” (chiến thuật).

Chiến dịch quân sự (military operation) là sự phối hợp các hành động quân sự của một nhà nước hoặc một tác nhân phi nhà nước, để ứng phó với tình hình đang phát triển. Những hành động này được tổ chức như một kế hoạch quân sự nhằm giải quyết tình hình có lợi cho nhà nước hoặc có lợi cho chủ thể. Các chiến dịch có thể mang tính chất chiến đấu hoặc không chiến đấu và có thể được gọi bằng mật danh vì mục đích an ninh quốc gia. Các chiến dịch quân sự thường được biết đến với những tên sử dụng phổ biến được chấp nhận rộng rãi hơn là mục tiêu chiến dịch thực tế.

Các loại chiến dịch quân sự

Các chiến dịch quân sự có thể được phân loại theo quy mô và phạm vi sử dụng vũ lực cũng như tác động của chúng đối với cuộc xung đột rộng hơn. Phạm vi hoạt động quân sự có thể là:

Chiến trường (theater): mô tả hoạt động trên một khu vực hoạt động rộng lớn, thường là lục địa, và đại diện cho cam kết chiến lược quốc gia đối với cuộc xung đột, chẳng hạn như Chiến dịch Barbarossa, với mục tiêu chung bao gồm các lĩnh vực được xem xét bên ngoài quân đội, chẳng hạn như kinh tế và chính trị tác động của các mục tiêu quân sự lên các lĩnh vực liên quan.

Chiến dịch (campaign): điều này mô tả một tập hợp con của chiến trường hoạt động hoặc cam kết chiến lược hoạt động và địa lý hạn chế hơn, chẳng hạn như Trận chiến Britain và không cần phải thể hiện cam kết toàn diện của quốc gia đối với một cuộc xung đột hoặc có các mục tiêu rộng hơn ngoài tác động quân sự.

Trận chiến (battle): mô tả một tập hợp con của chiến dịch (campaign) sẽ có các mục tiêu quân sự và địa lý cụ thể, cũng như việc sử dụng lực lượng được xác định rõ ràng, chẳng hạn như Trận Gallipoli, về mặt hoạt động là một hoạt động vũ trang kết hợp ban đầu được gọi là “cuộc đổ bộ Dardanelles “ như một phần của Chiến dịch Dardanelles, nơi có khoảng 480.000 quân Đồng minh tham gia.

Giao chiến (engagement): mô tả một sự kiện hoặc cuộc giao tranh mang tính chiến thuật cho một khu vực hoặc mục tiêu cụ thể bằng hành động của các đơn vị riêng biệt. Ví dụ, Trận Kursk, còn được người Đức gọi là Chiến dịch Thành cổ, bao gồm nhiều cuộc giao tranh riêng biệt, một số trong số đó được kết hợp thành Trận Prokhorovka. Trận Kursk, ngoài việc mô tả hoạt động tấn công ban đầu của Đức, còn bao gồm hai hoạt động phản công của Liên Xô: Chiến dịch KutuzovChiến dịch Polkovodets Rumyantsev.

Tấn công (strike): mô tả một cuộc tấn công duy  nhất vào một mục tiêu cụ thể. Điều này thường là một phần của sự tham gia rộng hơn. Các cuộc tấn công có mục tiêu rõ ràng, chẳng hạn như khiến các cơ sở như sân bay không thể hoạt động, ám sát các thủ lĩnh của kẻ thù hoặc hạn chế việc cung cấp tiếp tế cho quân địch.

Định nghĩa

“Song song với và phản ánh khuôn khổ chiến dịch là các thành phần có tổ chức trong lực lượng vũ trang chuẩn bị và tiến hành các hoạt động ở nhiều cấp độ chiến tranh khác nhau. Mặc dù có mối tương quan chung giữa quy mô của các đơn vị, khu vực hoạt động và phạm vi nhiệm vụ mà họ thực hiện, nhưng mối tương quan này không phải là tuyệt đối. Trên thực tế, nhiệm vụ cuối cùng mà một đơn vị thực hiện sẽ quyết định mức độ chiến tranh mà đơn vị đó hoạt động”. (David M. Glantz, Nghệ thuật tác chiến quân sự của Liên Xô ).

Cấp độ chiến dịch của chiến tranh

Cấp độ chiến dịch của chiến tranh chiếm vị trí trung gian giữa trọng tâm chiến lược của chiến dịch và chiến thuật của một cuộc giao tranh. Nó mô tả “một cấp độ chiến tranh trung gian rõ rệt giữa chiến lược quân sự, chiến tranh điều hành nói chung và chiến thuật, liên quan đến các trận chiến riêng lẻ”. Ví dụ, trong Thế chiến II, khái niệm này được áp dụng cho việc sử dụng Quân đội xe tăng Liên Xô./.

Xem thêm:
LỊCH SỬ QUÂN SỰ
TRIẾT HỌC QUÂN SỰ
KHOA HỌC QUÂN SỰ
HỌC THUYẾT QUÂN SỰ
LÝ THUYẾT QUÂN SỰ
CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ
CHIẾN THUẬT QUÂN SỰ
CẤP CHIẾN DỊCH CỦA CHIẾN TRANH

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *