THAM MƯU TRƯỞNG (Chief of staff)

Chức danh “tham mưu trưởng” hoặc “trưởng phòng tham mưu” hoặc “chánh văn phòng” (chief of staff hoặc head of staff) xác định người lãnh đạo của một tổ chức phức tạp như lực lượng vũ trang, tổ chức hoặc cơ quan cá nhân và nó cũng có thể xác định một sĩ quan tham mưu chính PSO (principal staff officer), là người điều phối các nhân viên hỗ trợ hoặc trợ lý chính cho một cá nhân quan trọng, chẳng hạn như tổng thống, sĩ quan quân đội cấp cao hoặc lãnh đạo của một tổ chức lớn.

Nói chung, các vị trí được liệt kê dưới đây không phải là “trưởng phòng” như được định nghĩa ở đầu trang này; họ là người đứng đầu các lực lượng/chỉ huy khác nhau và có xu hướng có cấp dưới đảm nhiệm vai trò “tham mưu trưởng”.

Một số tên gọi:
– Bộ trưởng Quốc phòng (Chief of the Defence).
– Tham mưu trưởng Quốc phòng (Chief of the Defence Staff).
– Tổng tham mưu trưởng (Chief of the General Staff).
– Tham mưu trưởng Quân đội (Chief of the Army Staff).
– Tham mưu trưởng Không quân (Chief of the Air Staff).
– Tham mưu trưởng Hải quân (Chief of the Naval Staff)

Anh quốc
– Tham mưu trưởng Quốc phòng CDS (Chief of the Defence Staff) – người đứng đầu chuyên nghiệp của Lực lượng Vũ trang Anh.
+ Tham mưu trưởng Hải quân (Chief of the Naval Staff), thường được gọi là Chúa biển đệ nhất (First Sea Lord).
+ Tổng tham mưu trưởng (Chief of the General Staff), nguyên là Tổng tham mưu trưởng Hoàng gia (Chief of the Imperial General Staff).
+ Tham mưu trưởng Không quân (Chief of the Air Staff).

Tổng tư lệnh là Sovereign (Chỉ huy tối cao – vua hay nữ hoàng Anh). CDS đứng đầu Ủy ban Tham mưu trưởng và được hỗ trợ bởi Phó Tham mưu trưởng Quốc phòng (Vice-Chief of the Defence Staff).

Hoa Kỳ
– Tham mưu trưởng liên quân (Joint Chiefs of Staff), đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng tham mưu trưởng liên quân CJCS (Chairman of the Joint Chiefs of Staff).
+ Tham mưu trưởng Quân đội Hoa Kỳ (Chief of Staff of the United States Army): Một tướng quân đội (O-10) phục vụ với tư cách là sĩ quan cấp cao trong Quân đội Hoa Kỳ, nhưng cấp dưới của bất kỳ Quân đội O-10 nào phục vụ với tư cách là CJCS hoặc Phó CJCS.
+ Tham mưu trưởng Không quân Hoa Kỳ (Chief of Staff of the United States Air Force): Một tướng Không quân (O-10) phục vụ với tư cách là sĩ quan cấp cao trong Lực lượng Không quân Hoa Kỳ, nhưng cấp dưới của bất kỳ O-10 nào của USAF phục vụ với tư cách là CJCS hoặc Phó CJCS.
– Trong bộ chỉ huy tác chiến thống nhất, do một tướng (O-10) hoặc đô đốc hải quân (O-10) đứng đầu: Một thiếu tướng (O-8) hoặc đô đốc hải quân hoặc cảnh sát biển (O-8) giám sát các ban giám đốc của bộ chỉ huy.
– Trong các bộ chỉ huy quân sự do một trung tướng (O-9), phó đô đốc (O-9), thiếu tướng (O-8) hoặc chuẩn đô đốc (O-8), hoặc chuẩn tướng (O-7) hoặc chuẩn đô đốc, chuẩn đô đốc nửa dưới (O-7) đứng đầu.

Một sĩ quan O-6 – đại tá (colonel) hoặc đại tá Hải quân hoặc Cảnh sát biển (captain) giám sát toàn bộ ban tham mưu chỉ huy của tướng sĩ quan/cờ sĩ quan; trong một số trường hợp cũng có thể được gọi là trợ lý điều hành (executive assistant) hoặc giám đốc điều hành (executive officer).

Trong một số chỉ huy và tổ chức, hai sĩ quan có mức lương O-6 có thể được bổ nhiệm lần lượt làm tham mưu trưởng (chief of staff) và trợ lý điều hành (executive assistant).

Việt Nam

Tham mưu trưởng thường do Chỉ huy thứ hai của một đơn vị kiêm nhiệm. Ví dụ: Thứ trưởng Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng; Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng; Phó Lữ đoàn trưởng Tham mưu trưởng…

Chánh văn phòng là một sĩ quan Chỉ huy một cơ quan giúp việc cho một sĩ quan cao cấp, hoặc giúp việc cho một Ban (Bộ) Chỉ huy cấp chiến lược, chiến dịch, cấp sư đoàn. Ví dụ: Chánh văn phòng Bộ Tư lệnh Hải quân; Chánh văn phòng Ban Giám đốc Học viện Hải quân; Chánh văn phòng Bộ Tư lệnh Vùng…

Chánh văn phòng là cấp dưới trực tiếp của Tham mưu trưởng hoặc Chỉ huy trưởng./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *