SĨ QUAN BAY (Flying officer)

Sĩ quan bay (tiếng Anh – flying officer, viết tắt – Fg Off hoặc F/O) là cấp bậc sĩ quan sơ cấp được một số lực lượng không quân sử dụng, có nguồn gốc từ Không quân Hoàng gia. Cấp bậc này được sử dụng bởi lực lượng không quân của nhiều quốc gia có ảnh hưởng lịch sử từ Anh.

Sĩ quan bay là cấp trên trực tiếp của sĩ quan phi công (pilot officer) và ngay dưới đại úy bay (flight lieutenant). Nó thường tương đương với cấp bậc trung úy (sub-lieutenant) trong hải quân và cấp bậc trung úy (lieutenant) trong các lực lượng khác.

Cấp bậc tương đương trong Lực lượng Không quân Phụ nữ là “section officer” (sĩ quan tiểu đoàn).

Vương quốc Anh
– Chi nhánh dịch vụ: Không quân Hoàng gia
– Mã cấp bậc NATO: OF-1
– Lịch sử hình thành: 8/1919
– Cấp bậc cao hơn tiếp theo: đại úy bay (flight lieutenant)
– Cấp bậc thấp hơn tiếp theo: sĩ quan phi công (pilot officer)
– Cấp bậc tương đương: trung úy lục quân (lieutenant); trung úy hải quân (sub-lieutenant).

Không quân Hải quân Hoàng gia

Nguồn gốc

Thuật ngữ “flying officer” (sĩ quan bay) ban đầu được sử dụng trong Quân đoàn bay Hoàng gia như một chức danh bay dành cho các sĩ quan sơ cấp, chứ không phải là một cấp bậc.

Vào ngày 01/4/1918, Không quân Hoàng gia Anh mới thành lập đã áp dụng các cấp bậc sĩ quan của mình từ Quân đội Anh, với các thiếu úy (sub-lieutenants) của Không quân Hải quân Hoàng gia (nghĩa là “flight sub-lieutenants”) và thiếu úy (lieutenants) của Quân đoàn Không quân Hoàng gia trở thành trung úy (lieutenants) trong Không quân Hoàng gia Anh. Tuy nhiên, với việc thành lập cơ cấu cấp bậc riêng của Không quân Hoàng gia Anh vào tháng 8/1919, các trung úy của Không quân Hoàng gia Anh đã được đổi tên thành “flying officer” (sĩ quan bay), một cấp bậc đã được sử dụng liên tục kể từ đó.

Cách sử dụng

Tên gọi của cấp bậc không ngụ ý rằng một sĩ quan mang hàm “sĩ quan bay” sẽ bay. Một số sĩ quan bay là thành viên phi hành đoàn, nhưng nhiều người chỉ là sĩ quan mặt đất. Trong số các nhánh mặt đất, một số sĩ quan bay có quyền chỉ huy các phi đội (flights).

Trong RAF, các sĩ quan và kỹ sư phi hành đoàn được bổ nhiệm trực tiếp vào cấp bậc sĩ quan bay, trong khi các nhánh mặt đất được bổ nhiệm làm sĩ quan phi công (pilot officers) trong thời gian ban đầu là sáu tháng. Thời gian phục vụ trong cấp bậc sĩ quan bay thay đổi tùy theo nhánh trước khi được thăng chức tự động lên đại úy bay (flight lieutenant); sĩ quan phi hành đoàn và sĩ quan đủ điều kiện BEng sẽ phục vụ trong thời gian 2,5 năm, kỹ sư đủ điều kiện MEng trong 1,5 năm và tất cả các nhánh mặt đất khác trong 3,5 năm. Một học viên mới tốt nghiệp có bằng MEng nhưng tham gia một nhánh mặt đất khác không phải là kỹ sư sẽ phục vụ 3,5 năm với tư cách là sĩ quan bay – việc thăng chức sớm cho kỹ sư MEng được thiết kế như một động lực tuyển dụng. Mức lương khởi điểm cho một sĩ quan bay là 30.616,80 bảng Anh mỗi năm.

Trong nhiều trường hợp, cấp bậc sĩ quan bay là cấp bậc đầu tiên mà một sĩ quan không lực nắm giữ sau khi hoàn thành thành công khóa đào tạo chuyên nghiệp của mình. Một sĩ quan bay có thể phục vụ như một phi công đang trong quá trình đào tạo, một phụ tá, một sĩ quan an ninh hoặc một sĩ quan hành chính và thường được giao phụ trách nhân sự và/hoặc nguồn lực. Khi các phi công hoàn thành khóa đào tạo, họ sẽ phục vụ trong 2,5 năm và thường gia nhập các phi đoàn (squadrons) tiền tuyến của mình với tư cách là đại úy bay (flight lieutenants).

Phù hiệu

Phù hiệu cấp bậc bao gồm một dải màu xanh hẹp trên dải màu đen rộng hơn một chút. Phù hiệu này được đeo ở cả hai tay áo dưới của áo dài hoặc trên vai của bộ đồ bay hoặc quân phục thường ngày. Phù hiệu cấp bậc trên quân phục ăn uống tương tự như họa tiết của hải quân, là một dải màu vàng chạy quanh mỗi cổ tay áo nhưng không có vòng của Hải quân Hoàng gia.

Canada

Cấp bậc này được sử dụng trong Không quân Hoàng gia Canada cho đến khi Lực lượng Canada thống nhất năm 1968, khi các cấp bậc theo kiểu quân đội được thông qua. Các sĩ quan bay Canada sau đó trở thành trung úy (lieutenant). Trong cách sử dụng tiếng Pháp chính thức của Canada, cấp bậc là trung úy hàng không (lieutenant d’aviation)./.

Xem thêm:
SĨ QUAN PHI CÔNG (Pilot officer)
ĐẠI ÚY BAY (Flight lieutenant)
PHI ĐOÀN TRƯỞNG (Squadron leader)
ĐẠI TÁ KHÔNG QUÂN (Group captain)

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *