CHỈ HUY (Commandant)

Chỉ huy (tiếng Anh – commandant, /ˌkɒmənˈdɑːnt/ hoặc /ˌkɒmənˈdænt/; tiếng Pháp: /kɔmɑ̃dɑ̃/) là một danh hiệu thường được trao cho sĩ quan phụ trách một cơ sở đào tạo hoặc học viện quân sự (hoặc các lực lượng mặc đồng phục khác). Cách sử dụng này phổ biến ở các quốc gia nói tiếng Anh. Ở một số quốc gia, nó có thể là cấp bậc quân sự hoặc cảnh sát. Nó cũng thường được sử dụng để chỉ người chỉ huy một nhà tù quân sự hoặc trại giam (bao gồm trại tập trung và trại tù binh chiến tranh).

Bangladesh

Ở Bangladesh, chỉ huy Lực lượng vũ trang không phải là bất kỳ cấp bậc nào. Đó là một sự bổ nhiệm. Chỉ huy đóng vai trò là người đứng đầu bất kỳ học viện hoặc đơn vị huấn luyện quân sự nào.

Canada

Chỉ huy (commandant) là thuật ngữ tiếng Pháp thông thường của Canada dùng để chỉ sĩ quan chỉ huy (commanding officer) của một đơn vị cỡ trung, chẳng hạn như một trung đoàn (regiment) hoặc tiểu đoàn (battalion), trong Lực lượng vũ trang Canada. Trong các đơn vị nhỏ hơn, chỉ huy thường được gọi trong tiếng Pháp là officier commandant.

Ngược lại, trong tiếng Anh Canada, từ commandant được sử dụng riêng cho các sĩ quan chỉ huy của các đơn vị quân đội cung cấp giám sát và/hoặc dịch vụ cho dân cư trú (chẳng hạn như trường quân sự hoặc cao đẳng, cơ sở chăm sóc sức khỏe dài hạn hoặc cơ sở giam giữ.

Pháp

Trong Quân đội Pháp và Không quân Pháp, thuật ngữ chỉ huy được sử dụng như một cấp bậc tương đương với thiếu tá (major, mã cấp bậc của NATO – OF-3). Tuy nhiên, trong Hải quân Pháp, chỉ huy là phong cách, nhưng không phải là cấp bậc, của các sĩ quan cao cấp, cụ thể là capitaine de corvette, capitaine de frégatecapitaine de vaisseau.

Đức

Trong tiếng Đức, một Kommandant quân sự là sĩ quan chỉ huy của một cơ sở quân sự (ví dụ như một pháo đài), xe cộ, máy bay (phi công không phải lúc nào cũng là Kommandant, nếu một thành viên phi hành đoàn khác có cấp bậc cao hơn) hoặc tàu (ví dụ như U-boat – Kommandant). Ngược lại với thống đốc, chỉ huy pháo đài của Quân đội Đế quốc Đức hoặc Wehrmacht không bao giờ có thẩm quyền cao hơn mà chỉ có thẩm quyền thấp hơn. Khi trực thuộc thống đốc, nhiệm vụ của ông ta chỉ giới hạn ở nhiệm vụ đồn trú. Trực thuộc ông ta là Platzmajor.

Trong hải quân của Bundeswehr, các chỉ huy, bao gồm cả các cựu chỉ huy, đều đeo phù hiệu chỉ huy đặc biệt. Khi chỉ huy còn hoạt động, phù hiệu được đeo ở bên phải ngực phía trên túi ngực. Các cựu chỉ huy đeo ở ngực trái dưới thẻ tên.

Ở Baden-Württemberg, Bavaria, Áo, Thụy Sĩ và Nam Tyrol, người đứng đầu lữ đoàn cứu hỏa tình nguyện được gọi là Kommandant. Với tư cách đó, ông chỉ huy đội cứu hỏa và chịu trách nhiệm đào tạo và triển khai đội cứu hỏa địa phương của mình. Trong khu vực địa phương của mình, ông chỉ đạo hoạt động quản lý của tất cả các đội cứu hỏa miễn là việc này không được quản lý hoạt động cấp cao hơn tiếp quản.

Ấn Độ

Trong Lực lượng vũ trang Ấn Độ, “Commandant” (Chỉ huy) không phải là một cấp bậc mà là một sự bổ nhiệm. Chỉ huy là chức danh của người đứng đầu các cơ sở đào tạo. Ví dụ bao gồm:
– Chỉ huy trưởng Học viện Quốc phòng (Commandant of the National Defence Academy);
– Chỉ huy trưởng Học viện Quân sự Ấn Độ (Commandant of the Indian Military Academy);
– Chỉ huy trưởng Học viện Quốc phòng (Commandant of the National Defence College);
– Chỉ huy trưởng Học viện Hải quân Ấn Độ (Commandant of Indian Naval Academy).

Trong Quân đội Ấn Độ, Sĩ quan chỉ huy của một trung đoàn thiết giáp hoặc một trung đoàn bộ binh cơ giới (Trung đoàn bộ binh cơ giới, Lữ đoàn cận vệ) được gọi là Chỉ huy (Commandant).

Chỉ huy là một cấp bậc trong Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Trung ương của Ấn Độ. Nó tương đương với cấp bậc Đại tá (Colonel, Captain, Group Captain). Trong Lực lượng Bảo vệ Bờ biển Ấn Độ, có các cấp bậc Chỉ huy (Commandant Commandant (Junior grade)). Trong khi Commandant tương đương với Đại tá (Colonel, Captain, Group Captain), Commandant (Junior grade) tương đương với Trung tá (Lieutenant Colonel, Commander, Wing Commander).

Trong Lực lượng Cảnh sát vũ trang Nhà nước, một Chỉ huy đóng vai trò là người đứng đầu một tiểu đoàn cảnh sát vũ trang. Cấp bậc Chỉ huy tương đương với cấp bậc của Cảnh sát trưởng SP (Superintendent of Police).

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *