TÀU SÂN BAY LỚP Nimitz

Tổng quan:
– Tên gọi: tàu sân bay lớp Nimitz
– Công ty đóng tàu: Newport News Builders
– Các nhà khai thác: Hải quân Hoa Kỳ
– Lớp trước: Kitty Hawk và Enterprise
– Lớp sau: Gerald R. Ford
– Lớp dưới: Theodore Roosevelt và Ronald Reagan
– Chi phí: 8,5 tỷ USD (9,7 tỷ USD thời giá 2020)
– Trong biên chế: từ ngày 3/5/1975 đến nay
– Kế hoạch: 10 chiếc
– Đã hoàn thành: 10
– Hoạt động: 10
– Lượng giãn nước: 101.600-106.300 tấn
– Chiều dài:
+ Tổng thể: 332,8 m
+ Tại đường nước: 317,0 m
– Độ rộng:
+ Tổng thể: 76,8 m
+ Tại đường nước: 40,8 m
– Lực đẩy:
+ Lò phản ứng hạt nhân 2 × Westinghouse A4W (HEU 93,5%)
+ 4 × tuabin hơi nước
+ 4 × trục
+ Công suất tổng: 260.000 shp (194MW)
– Tốc độ: hơn 30 hl/g (56+ km/h)
– Phạm vi: Khoảng cách không giới hạn (thời gian 20-25 năm)
– Thủy thủ đoàn: 5.000-5.200 (bao gồm cả máy bay)
+ Vận hành tàu: 3.532
+ Không quân: 2.480
– Khí tài:
+ Radar tìm kiếm trên không 3-D AN/SPS-48E
+ Radar tìm kiếm đường không 2-D AN/SPS-49 (V) 5
+ Radar thu nhận mục tiêu AN/SPQ-9B
+ Radar kiểm soát không lưu AN/SPN-46, AN/SPN-43C
+ Radar hỗ trợ đổ bộ AN/SPN-41
+ Hệ thống dẫn đường 4 × Mk 91 NSSM; 4 × Mk 95
Tác chiến điện tử & mồi bẫy:
+ Bộ biện pháp đối phó AN/SLQ-32A (V) 4
+ Các biện pháp đối phó ngư lôi SLQ-25A Nixie
– Vũ khí:
+ Tên lửa 16-24 × RIM-7 Sea Sparrow hoặc NATO Sea Sparrow
+ 3 hoặc 4 × Phalanx CIWS hoặc tên lửa RIM-116
+ Giáp Kevlar 64 mm trên các không gian quan trọng
– Phi cơ chở: 85-90 cánh cố định và trực thăng.

Nimitz là một lớp gồm 10 tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ. Con tàu dẫn đầu của lớp này được đặt theo tên chỉ huy Hạm đội Thái Bình Dương của Hoa Kỳ trong Thế chiến II, Đô đốc Chester W. Nimitz. Với chiều dài tổng thể 333 m và lượng giãn nước đầy tải 100.000 tấn, các tàu lớp Nimitz là tàu chiến lớn nhất được chế tạo và phục vụ cho đến khi USS Gerald R. Ford gia nhập hạm đội năm 2017.

Thay vì các tuabin khí hoặc hệ thống diesel-điện được sử dụng để đẩy trên nhiều tàu chiến hiện đại, các tàu sân bay sử dụng hai lò phản ứng nước điều áp A4W dẫn động 4 trục chân vịt và có thể tạo ra tốc độ tối đa trên 30 hl/g (56 km/h) và công suất cực đại khoảng 260.000 mã lực trục (190 MW). Do sử dụng năng lượng hạt nhân, các con tàu có khả năng hoạt động trong hơn 20 năm mà không cần tiếp nhiên liệu và được dự đoán sẽ có tuổi thọ trên 50 năm. Chúng được phân loại là hàng không mẫu hạm chạy bằng năng lượng hạt nhân và được đánh số thứ tự thân tàu liên tiếp từ CVN-68 đến CVN-77.

Tất cả 10 tàu sân bay đều do Công ty Đóng tàu Newport News ở Virginia chế tạo. USS Nimitz, chiếc dẫn đầu của lớp, được đưa vào hoạt động vào ngày 3/5/1975, và USS George H.W. Bush, chiếc thứ 10 và cũng là chiếc cuối cùng của lớp, được đưa vào hoạt động vào ngày 10/1/2009. Kể từ những năm 1970, các tàu sân bay lớp Nimitz đã tham gia vào nhiều cuộc xung đột và hoạt động trên khắp thế giới, bao gồm Chiến dịch Eagle Claw ở Iran, Chiến tranh vùng Vịnh và gần đây hơn ở Iraq và Afghanistan.

Các sàn đáp góc của tàu sân bay sử dụng hệ thống CATOBAR để vận hành máy bay, với máy phóng hơi nước và dây hãm để phóng và thu hồi. Cũng như tăng tốc hoạt động của sàn đáp, điều này cho phép nhiều loại máy bay hơn so với cách bố trí STOVL được sử dụng trên các tàu sân bay nhỏ hơn. Một lực lượng không quân (air wing) trên tàu sân bay được đưa vào bao gồm khoảng 90 máy bay thường được triển khai trên tàu. Các máy bay chiến đấu tấn công của lực lượng không quân chủ yếu là F/A-18EF/A-18F Super Hornet. Ngoài máy bay, các tàu còn mang vũ khí phòng thủ tầm ngắn để tác chiến phòng không và phòng thủ tên lửa.

Chi phí đơn vị là khoảng 8,5 tỷ USD trong năm tài chính 2012, bằng 9,7 tỷ vào năm 2020.

Tàu trong lớp:
Nimitz CVN-68, biên chế 3/5/1975, Căn cứ Hải quân Kitsap, Bremerton, Washington.
Dwight D. Eisenhower (ex-Eisenhower) CVN-69, biên chế 18/10/1977, Căn cứ Hải quân Norfolk, Norfolk, Virginia.
Carl Vinson CVN-70, biên chế 13/3/1982, Căn cứ Không quân Hải quân Đảo Bắc, San Diego, California.
Theodore Roosevelt CVN-71; biên chế 25/10/1986, Căn cứ Hải quân Kitsap, Bremerton, Washington.
Abraham Lincoln CVN-72, biên chế 11/11/1989, Căn cứ Không quân Hải quân Đảo Bắc, San Diego, California.
George Washington CVN-73, biên chế 4/7/1992, Trạm hải quân Norfolk, Norfolk, Virginia.
John C. Stennis CVN-74, biên chế 9/12/1995, Trạm hải quân Norfolk, Norfolk, Virginia.
Harry S. Truman (ex-America) CVN-75, biên chế 25/7/1998, Trạm hải quân Norfolk, Norfolk, Virginia.
Ronald Reagan CVN-76, biên chế 12/7/2003; Căn cứ Hải quân Yokosuka, Yokosuka, Nhật Bản.
George H. W. Bush CVN-77, biên chế 10/1/2009; Căn cứ Hải quân Norfolk, Norfolk, Virginia…

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *