Tổng quan:
– Nhà máy đóng tàu: Công nghiệp nặng Mitsubishi, Tập đoàn đóng tàu Kawasaki
– Nhà vận hành: Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản (JMDSF)
– Lớp trước: Yūshio
– Lớp sau: Oyashio
– Lớp dưới:
+ Harushio (SS-583 đến 588)
+ Kai Harushio (SS-589/TSS-3601)
– Lịch sử xây dựng: 1987-1997
– Trong biên chế: 1990-2017
– Số lượng: 7
– Nghỉ hưu: 7
– Kiểu loại: tàu ngầm diesel-điện (SS)
– Lượng giãn nước:
+ SS-583 đến SS-588: 2.450 tấn (khi nổi); 2.750 tấn (khi lặn)
+ SS-589 (TSS-3601): 2.560 tấn (khi nổi); 2.850 tấn (khi lặn)
+ 2.900 tấn (khi nổi, tháng 4/2002)
+ 3.200 tấn (khi lặn, tháng 4/2002)
– Chiều dài:
+ SS-583 đến SS-588: 77 m
+ SS-589 (TSS-3601): 78 m
+ 87 m (tháng 4 năm 2002)
– Độ rộng: 10 m
– Mớn nước: 7,7 m
– Động lực đẩy:
+ 1 x trục diesel-điện
+ 3.400 shp (2.500 kW) (khi nổi)
+ 7.200 shp (5.400 kW) (khi lặn)
– Tốc độ:
+ 12 hl/g (22 km/h) (khi nổi)
+ 20 hl/g (37 km/h) (khi lặn)
– Quân số:
+ SS-583 đến SS-588: 10 SQ, 65 nhập ngũ
+ SS-589 (TSS-3601): 71
+ 70 (tháng 4/2002)
– Khí tài:
+ sonar gắn trên thân tàu Hughes/Oki ZQQ 5B
+ sonar mảng kéo ZQR 1
+ radar tìm kiếm băng tần I JRC ZPS 6
– Vũ khí: 6 x ống phóng ngư lôi 533 mm với 20 lần nạp lại cho:
+ ngư lôi Type 89
+ ngư lôi chống ngầm Type 80
+ UGM-84 Harpoon.
Lớp Harushio là lớp tàu ngầm diesel-điện do Lực lượng Phòng vệ Hàng hải Nhật Bản (JMSDF) vận hành. Thiết kế này là một sự phát triển từ lớp Yūshio lớn hơn một chút và giảm tiếng ồn tốt hơn. Asashio, đã được sửa đổi để thử nghiệm động cơ đẩy không khí độc lập (AIP), và các tàu còn lại đã ngừng hoạt động và được thay thế bằng lớp Oyashio.
Natsushio, Hayashio, Arashio và Asashio đều được đặt tên theo các tàu khu trục trong Thế chiến II.
Tàu trong lớp:
Project S126
– 8098 (SS-583), Harushio, biên chế 30/11/1990-27/3/2009.
– 8099 (SS-584), Natsushio, biên chế 20/3/1991-26/3/2010.
– 8100 (SS-585/TSS-3606), Hayashio, biên chế 25/3/1992-15/3/2011. Chuyển thành tàu ngầm huấn luyện (TSS-3606) ngày 7/3/2008.
– 8101 (SS-586), Arashio, biên chế 17/3/1993 19-3/2012.
– 8102 (SS-587), Wakashio, biên chế 1/3/1994-5/3/2013.
– 8103 (SS-588/TSS-3607), Fuyushio, biên chế 7/3/1995-6/3/2015. Chuyển đổi thành tàu ngầm huấn luyện (TSS-3607) vào ngày 15/3/2011.
Project S129
– 8104 (SS-589/TSS-3601), Asashio, biên chế 12/3/1997-27/2/2017. Được chuyển đổi thành tàu ngầm huấn luyện (TSS-3601) vào ngày 9/3/2000, chuyển đổi lại thành tàu thử nghiệm AIP vào tháng 4/2002./.