PHÁO TÀU AK-725

Tổng quan:
– Xuất xứ: Liên Xô
– Số nòng: 2
– Cỡ nòng: 57 mm
– Chiều dài nòng pháo: L/75
– Trọng lượng đạn: 2,8 kg
– Sơ tốc đầu nòng: 1.020 m/s
– Tốc độ bắn: 200 phát phút (mỗi nòng)
– Tổng khối lượng của bệ pháo: 14.500 kg
– Bán kính quét dọc: 4.485 mm
– Góc nâng nòng: -12/+85°
– Tốc độ dẫn hướng tối đa theo tầm: 40 °/s
– Góc hướng: ±200°
– Tốc độ dẫn hướng tối đa theo hướng: 50 °/s
– Tầm bắn: 8.420 m
– Tầm bắn tối đa: 12.900 m (tự hủy)
– Tầm với chiều cao: 6.700 m
– Vỏ giáp: 6 mm
– Chiều cao tháp từ chân đế: 2.405 mm
– Đường kính đế tại tâm của bu lông lắp: 2.885 mm
– Khả năng bắn liên tục: 100 viên
– Kíp vận hành: 1 người.

AK-725 là loại pháo tàu nòng đôi phổ dụng của Liên Xô cỡ nòng 57 mm. Hệ thống pháo tự động thế hệ thứ hai sau Thế chiến.

Các nhà thiết kế trưởng là A. I. Arefiev và P. A. Tyurin. Pháo được đưa vào hoạt động từ năm 1964. Trong những năm 1960-1970, việc lắp đặt này được sử dụng rộng rãi trên nhiều loại tàu chiến của Liên Xô và được tích cực xuất khẩu ra nước ngoài. Một nhược điểm đáng kể của việc lắp đặt là nó không đủ hiệu quả để bảo vệ chống lại tên lửa chống hạm.

Nó bao gồm một tháp pháo với 2 khẩu 57 mm và hệ thống điều khiển hỏa lực radar MP-103 Bars. Hệ thống điều khiển hỏa lực dự phòng là một trạm điều khiển từ xa với các cột ngắm với các điểm ngắm vector vòng. Ổ đĩa là điện. Nó được sử dụng để bắn các mục tiêu trên không, trên mặt đất và trên mặt đất. Nhờ được cấp dây đai, tốc độ bắn đạt 400 viên/phút. Loại đạn này bao gồm các viên đạn đơn nhất với đạn đánh dấu phân mảnh có ngòi nổ tiếp xúc nặng 2,8 kg, 1000 quả đạn cho mỗi lần lắp. Tầm bắn lên tới 13 km, tốc độ đạn ban đầu 1.020 m/s. Việc làm mát nòng súng được thực hiện bằng nước biển. Trọng lượng lắp đặt – 17,3 tấn.

Tàu được trang bị AK-725
Tàu sân bay trực thăng chống ngầm Project 1123 Condor.
Tàu đổ bộ Project 1171 “Tapir”.
– Tàu đổ bộ Project 775 (trừ 3 chiếc BDK loạt 3 – 775/III).
Tàu hộ vệ chống ngầm Project 1124 “Albatross” (một số sửa đổi).
– Tàu hộ vệ Project 1234 “Gadfly”.
– Tàu tuần dương Project 1134 “Berkut”.
– Tàu chống ngầm cỡ lớn Project 1134A “Berkut-A”.
– “Berezina” – tàu tiếp tế tổng hợp Project 1833 “Pegasus”.
– Căn cứ tàu ngầm nổi Project 1886.
– Vận tải vũ khí biển Project 323B.
– Tàu chở dầu biển cỡ lớn Project 1559-B “Sea Expanse” (chiếc đầu).
– Tàu chống ngầm cỡ nhỏ Project 204.
Tàu phóng lôi Project 206M./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *